Để thuận tiện trong nuôi trồng thủy sản, người ta ưu tiên sử dụng các hóa chất xử lý môi trường ao nuôi. Hãy theo dõi bài viết sau để tìm hiểu top 13 hóa chất được sử dụng nhiều nhất trong ngành nhé!
1. Vôi CaO (vôi bột, vôi sống)
Vôi CaO có tác dụng khử phèn, diệt khuẩn, diệt khuẩn, tảo, rong, rêu và tạo môi trường kiềm thuận lợi cho vật nuôi. Chất này có tính kiềm cao, đặc tính nâng pH rất cao do pH = 12 – 13,5.
Khi cho vôi CaO vào ao, pH của ao sẽ tăng rất nhanh, khó kiểm soát pH và gây sốc cho tôm. Do vậy, chỉ nên dùng để cải tạo ao, không dùng cho ao đang nuôi.
Đối với cải tạo tảo ao nuôi: Bơm nước ao nuôi cạn đi, sau đó rải vôi đều quanh ao, tạo thành lớp trắng dưới đáy ao làm pH và nhiệt độ đất tăng mạnh, giúp xử lý phèn, đồng thời diệt vi khuẩn trong ao. Các mầm bệnh, nhuyễn thể có hại còn tồn tại trong bùn đáy ao cũng bị tiêu diệt.
2. Vôi CaCO3 (đá vôi, vôi canxit)
Vôi CaCO3 có nguồn gốc từ đá vôi san hô, vỏ sò… có tác dụng khử phèn và khử trùng. Chất này được sử dụng để tăng độ pH trong ao nuôi do pH = 8.5-10. Người ta thường sử dụng CaCO3 khi cải tạo, xử lý ao nuôi, đặc biệt trong giai đoạn chăn nuôi vì độ an toàn cao.
Nên bón vôi CaCO3 trước và sau khi mưa, khi pH thấp, khi tảo chết và nên bón vôi khi độ cứng và độ kiềm của ao không ổn định. Hòa vôi vào nước, tạt đều quanh ao (có thể trên bờ, trên mặt nước).
Liều lượng sử dụng vôi:
– Để cải tạo ao: 100 – 150 kg/1000m2.
– Để khử phèn: Khắc phục hiện tượng rửa phèn sau mưa và xì phèn từ đáy ao: 10 -20 kg/1000m2.
000 m2 Nếu pH xuống thấp cần rắc vôi CaCO3 ở mức liều lượng 20 – 30 kg/1000 m3
3. Vôi Dolomite (CaMg(CO3)2)
Dolomite được sử dụng phổ biến giúp tăng độ kiềm và khoáng chất (Ca, Mg) giúp tôm lột xác, lớn nhanh và ngăn ngừa bệnh tật. Loại vôi này có độ pH trung bình từ 9-10 và được sử dụng trong giai đoạn quản lý và xử lý ao nuôi.
4. Saponin diệt cá tạp
Saponin dùng để diệt cá tạp, trứng cá, ấu trùng, ốc sên, diệt động vật nguyên sinh gây bệnh.
Liều lượng sử dụng:
- Nước có độ mặn từ 20‰ trở lên: 10-15kg saponin/1000m3
- Nước có độ mặn dưới 20‰: 15-20kg/1000m3
Tác dụng của saponin nhìn chung chậm, sau khoảng 3 -4 giờ cá mới bắt đầu chết, do hóa chất này diệt cá bằng cách ức chế hô hấp. Nên sử dụng saponin vào sáng sớm vì lúc này hàm lượng oxy trong ao thấp nhất và cá sẽ chết nhanh hơn. Ngoài ra, không nên thả cá, tôm trong vòng 3 ngày sau khi sử dụng Saponin. Bởi lúc này dư lượng saponin sẽ vẫn còn sót lại trong ao.
5. Chlorine
Chlorine được dùng để khử trùng, tẩy trùng ao nuôi, thiết bị, dụng cụ… Bạn có thể nhúng các dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi vào dung dịch Chlorine để diệt khuẩn hoặc dùng Chlorine pha loãng để phun khử trùng xung quanh ao nuôi.
Sử dụng Chlorine để diệt khuẩn, khử trùng, diệt virus, tảo và vi sinh vật trong môi trường nước của ao lắng. Sau khi trữ nước trong ao lắng 1-2 ngày, bạn nên chạy quạt để clo bay hơi và giảm hàm lượng clo dư để có thể sử dụng, cung cấp cho ao nuôi và nuôi cấy vi sinh trong ao nuôi.
Liều lượng sử dụng:
- Khử trùng thiết bị, bể chứa và dụng cụ: 100 – 200 ppm (100 – 200 kg/ 1000m3) trong 30 phút)
- Khử trùng đáy áo: 50 – 100 ppm (50 – 100 kg/ 1000m3 ), xử lý tôm bị ảnh hưởng dịch bệnh từ vụ nuôi trước.
- Khử trùng nước ao nuôi: 25 – 35 ppm khi sử dụng trực tiếp cho ao nuôi không có tôm. Nhưng sau khi xử lý bằng thuốc tím và PAC nên dùng liều lượng Chlorine linh hoạt từ 5 – 15 ppm (5 – 15 kg/1000 m3) tùy theo độ tuổi của tôm.
6. Thuốc tím (KMnO4)
Thuốc tím có khả năng làm trong nước theo nguyên lý cân bằng điện tích. Các hạt phù sa, keo khoáng có điện tích âm, Mn mang điện tích dương, tạo ra keo khoáng trung tính và lắng tụ.
tính toán và đặt cọc.
Thuốc tím là chất oxy hóa mạnh nên có tính sát trùng, tiêu diệt vi khuẩn, virus và tảo bằng cách oxy hóa trực tiếp màng tế bào, từ đó phá hủy các enzym đặc hiệu kiểm soát quá trình trao đổi chất của tế bào. Nhưng do phổ diệt khuẩn của thuốc tím hẹp nên vẫn cần sử dụng chlorine trong giai đoạn xử lý nước.
Liều lượng sử dụng: Trên thực tế, thuốc tím dùng xử lý nước ở các ao lắng thường là 3 – 5 ppm (3 – 5kg/1000m3).
7. PAC (Poly Aluminium Chloride)
PAC là hóa chất có đặc tính keo tụ, trợ lắng trong quá trình xử lý nước nuôi trồng thủy sản. Nhờ vậy, chất này giúp keo tụ các chất rắn, chất hữu cơ lơ lửng và làm trong nước.
PAC và thuốc tím thường được sử dụng song song trong quá trình xử lý nước ao nuôi tôm để đạt hiệu quả cao. PAC giúp kẹo tụ, thuốc tím cũng có đặc tính này và tiêu diệt vi khuẩn, giúp nguồn nước sạch và trong hơn.
Liều lượng sử dụng: Trong quá trình xử lý nước sử dụng 5 – 10 ppm (5 – 10kg/1000m3).
Liều lượng này phụ thuộc vào chất lượng nước và hàm lượng chất hữu cơ, phù sa lơ lửng trong khu vực và được áp dụng linh hoạt tùy theo thực tế.
8. EDTA
EDTA có một số tác dụng sau:
- Giúp loại bỏ kim loại nặng còn sót lại trong ao nuôi, từ đó, tôm lột xác dễ dàng.
- Làm giảm độ nhờn của nước, váng bọt, cặn lắng và các chất lơ lửng trong ao nuôi, tiêu diệt độc tố tảo.
- Giảm phèn, nâng cao chất lượng ao nuôi.
- Loại bỏ các khí độc hại như NO2, NH3, H2S,… trong ao giúp tôm không bị ngộ độc, bệnh tật.
Liều lượng sử dụng:
- Xử lý nước trong trại giống tôm: 5-10 ppm (5 -10kg/1000m3).
- Khi xử lý nước trong nuôi tôm thịt, đặc biệt đối với ao có độ mặn thấp và đất nhiễm phèn: 2-5 kg/1000m3.
- Trong quá trình nuôi có thể sử dụng EDTA ở liều thấp hơn: 0,5 – 1ppm (0,5kg-1kg/1000m3).
9. BKC
BKC là chất diệt khuẩn có tác dụng tiêu diệt các mầm bệnh như virus, vi khuẩn, động vật nguyên sinh, nấm trong nước ao nuôi… Có thể dùng BKC cho ao có nhiều tảo để cải thiện. Tuy nhiên, nếu sử dụng quá nhiều BKC có thể khiến sụp tảo đột ngột, vì vậy cần lưu ý. Đặc biệt đối với tôm sú, BKC có tác dụng làm tôm sáng bóng, đẹp mắt.
Liều lượng sử dụng:
- Khử trùng định kỳ trong quá trình chăn nuôi: 1l/2500m3 nước, xử lý nước 2 tuần 1 lần.
- Diệt tảo khi mật độ quá dày: 1l/3000m3 nước.
Lưu ý: Nên xử lý khi trời nắng gắt để tăng hiệu quả xử lý
10. Novadine
Novadine là chất sát trùng gốc iốt, có tác dụng:
- Tiêu diệt vi khuẩn, nấm và động vật nguyên sinh thường xuất hiện trong ao nuôi.
- Dùng để khử trùng ao ương và làm sạch dụng cụ nuôi trồng thuỷ sản.
Liều lượng sử dụng:
- Khử trùng định kỳ nguồn nước ao nuôi: 1l/2.000 – 2.500 m3 nước ao. Định kỳ 10 ngày một lần. Hòa với nước sạch và vẩy đều khắp ao.
- Khử trùng khi tôm cá bị bệnh: 1l/1500 – 2000m3. Hòa với nước sạch và vẩy đều khắp ao.
Lưu ý: Nên sử dụng khi thời tiết mát mẻ để tăng hiệu quả.
11. Khoáng chất
Khoáng chất được sử dụng với nhiều tác dụng như:
- Để cung cấp khoáng chất cần thiết cho quá trình lột xác
- Phòng ngừa một số bệnh tôm do thiếu khoáng (đục cơ, công thân, lột dính,…)
- Giúp tôm nhanh chóng tái tạo vỏ, làm cứng vỏ sau khi lột xác
12. Sodium Bicarbonate
Sodium Bicarbonate được sử dụng với một số tác dụng:
- Tăng nhanh độ kiềm, duy trì độ kiềm, ổn định môi trường, ổn định pH.
- Cải thiện chất điện giải và bổ sung khoáng chất giúp tôm cứng vỏ nhanh chóng sau khi lột xác.
Liều lượng sử dụng:
- Tăng độ kiềm: 15-20kg/1000m3 nước.
- Ổn định độ kiềm của nước: 5-10kg/1000 m3 nước, 5-7 ngày/lần tùy theo độ tuổi của tôm.
Lưu ý: Nên sử dụng lúc trời mát hoặc chiều muộn, chia làm nhiều đợt cách nhau 1-3 tiếng để tôm không bị sốc. Nên kết hợp với vôi hoặc dolomite để tăng độ kiềm trong ao nuôi tốt hơn.
13. Nova oxygen
Nova oxygen được sử dụng với nhiều tác dụng:
- Cung cấp tức thời hàm lượng oxy hòa tan trong nước, đặc biệt ở đáy ao trong vòng 10 phút và kéo dài sự cung cấp oxy liên tục sau 10-18 giờ.
- Cấp cứu tôm, cá nổi đầu do thiếu oxy: 1,5 kg/ 1000 m3 nước ao.
- Cung cấp oxy lúc thả giống và lúc mất tảo: 1kg/ 1000 m3 nước ao.
Lưu ý: Không nên dùng nova oxygen trong thời điểm tôm đang lột xác, cần bổ sung khoáng trước khi bổ sung oxygen trong giai đoạn lột xác.
Hy vọng bài viết trên đã cung cấp nhiều thông tin bổ ích cho bạn đọc về hóa chất xử lý môi trường ao nuôi. Hiện Hóa chất thủy sản Việt Mỹ đang cung cấp rất nhiều mặt hàng hóa chất đa dạng, chất lượng cao. Nếu có nhu cầu sử dụng, đừng quên kéo xuống cuối trang website, liên hệ cơ sở gần nhất để được chúng tôi tư vấn, báo giá nhanh nhất.